Khổ giấy A9 là một trong những kích thước khổ giấy nhỏ nhất. Nó nhỏ hơn tờ A0 29 lần tức 512 lần. Để tìm diện tích của nó vui lòng lấy 1 mét vuông chia cho 512. Do kích thước nhỏ của nó các ứng dụng thực tế của nó rất có giới hạn. Cùng tìm hiểu một chút về kích thước của nó trong thiết kế và in ấn nhé.
Khổ giấy A9 là gì?
Kích thước A9 là kích thước nhỏ thứ hai trong các định dạng A. Nó được thiết kế bởi Walter Portsmann vào năm 1922. Ông đã đề xuất nó với DIN: tổ chức của Đức công bố tất cả các tiêu chuẩn. Walter Portsmann sau đó tiếp quản đề xuất của Lichtenberg năm 1786.
Sau đó, người sau đó tự hào về sự quan tâm của tỷ lệ √2 tỷ lệ thuận giữa chiều dài và chiều rộng của tấm. DIN 476 sau đó được đưa ra nước ngoài vào năm 1975 dưới tên ISO 216.
Kích thước khổ giấy A9 tính bằng cm
- Kích thước khổ A9 tính bằng mm: 37 x 52 mm
- Kích thước khổ A9 tính bằng cm: 3,7 x 5,2 cm
- Kích thước khổ A9 tính bằng inch: 1,46 x 2,05 inch
- In kích thước tệp rõ nét bằng pixel ở 300 DPI: 437 x 614 px
- In kích thước tệp rõ nét bằng pixel ở 72 DPI: 105 x 147 px
Có thể tính trọng lượng của tờ A9 dựa trên trọng lượng của tờ A0. Như chúng ta biết rằng A0 có kích thước 1m2. Chúng ta biết rằng đối với giấy có định lượng 160g/m2, một tờ A0 nặng 160 gam. Tuy nhiên, định dạng A9 nhỏ hơn 512 lần. Do đó, chúng ta có thể nói rằng A9 nặng: 160/512 = 0,31 gam.
Khổ giấy A9 dùng để làm gì?
Kích thước A9 không phải là một định dạng có thể được viết. Điều này được dành riêng cho in ấn chuyên nghiệp để tạo phiếu giảm giá hoặc vé. Bề mặt của nó là 0,0019m2. Do đó, chúng ta có thể ghép 512 tờ A9 thành một tờ A0
Bài viết liên quan: